用户:Betoseha/ㄨㄛㄎㄕㄛㄆ/天姥寺
16°27′13″N 107°32′41″E / 16.453599°N 107.544812°E
天姥寺 | |
---|---|
基本信息 | |
位置 | 越南 顺化 顺化古迹群 |
领导 | 重要人物:阮潢 |
建立时间 | 1601年 |
越南语名称 | |
越南语 | Chùa Thiên Mụ · Thiên Mụ tự |
汉喃 | 天姥 · 天姥寺 |
天姥寺(越南语:Chùa Thiên Mụ/天姥),别称“灵姥寺”,是越南顺化的一座佛寺。它位于香河左岸,在顺化市中心以西约5公里的位置。天姥寺正式起建于辛丑年(1601年)阮朝第一位皇帝的时代。是顺化最古老的寺庙。
历史
编辑Trước thời điểm khởi lập chùa, trên đồi Hà Khê có ngôi chùa cũng mang tên Thiên Mỗ hoặc Thiên Mẫu, là một ngôi chùa của người Chăm1.
在起建本寺之前河溪山丘上已有一座天母寺,那是占族人的。
Truyền thuyết kể rằng, khi chúa Nguyễn Hoàng vào làm Trấn thủ xứ Thuận Hóa kiêm trấn thủ Quảng Nam, ông đã đích thân đi xem xét địa thế ở đây nhằm chuẩn bị cho mưu đồ mở mang cơ nghiệp, xây dựng giang sơn cho dòng họ Nguyễn sau này. Trong một lần rong ruổi vó ngựa dọc bờ sông Hương ngược lên phía đầu nguồn, ông bắt gặp một ngọn đồi nhỏ nhô lên bên dòng nước trong xanh uốn khúc, thế đất như hình một con rồng đang quay đầu nhìn lại, ngọn đồi này có tên là đồi Hà Khê.
传说阮皇王当顺化镇守兼广南镇守,为了准备某突基业,建设阮家后续的江山,其已亲自去看这里地势,有一次骑马沿着香河岸上游往,他遇到一座小山丘在弯曲的河流突出来,地势好像一条龙往回头看,那是河溪山丘。
Người dân địa phương cho biết, nơi đây ban đêm thường có một bà lão mặc áo đỏ quần lục xuất hiện trên đồi, nói với mọi người: "Rồi đây sẽ có một vị chân chúa đến lập chùa để tụ linh khí, làm bền long mạch, cho nước Nam hùng mạnh". Vì thế, nơi đây còn được gọi là Thiên Mụ Sơn 2.
据地方居民所说:这里的晚上有一位老太婆穿着红色衣服、绿色裤子出现告诉大家说:此处会有一位真王来建设寺院以聚灵气,为南国造稳龙脉,带来雄壮。因此这里还称为天姥山。
Tư tưởng lớn của chúa Nguyễn Hoàng dường như cùng bắt nhịp được với ý nguyện của dân chúng. Nguyễn Hoàng cả mừng, vào năm 1601 đã cho dựng một ngôi chùa trên đồi, ngoảnh mặt ra sông Hương, đặt tên là "Thiên Mụ".
阮皇王的大思想几乎跟民众的意愿相同。于1601年阮皇王准许这山丘上建设一座寺,朝着香河并取名为“天姥”。
名称
编辑Dựa theo huyền thoại, đồng thời căn cứ hình dạng Hán tự từng ghi trên bao tài liệu cấu tạo bằng nhiều chất liệu, đủ khẳng định rằng trong tên Thiên Mụ, ngữ tố "Thiên" có nghĩa là "trời".
依照传说并根据汉字已记载于不同材质的资料包上足以肯定天姥,语素“天”指上天。
Năm 1862, dưới thời vua Tự Đức, để cầu mong có con nối dõi, nhà vua sợ chữ "Thiên" phạm đến Trời nên cho đổi từ "Thiên Mụ" thành "Linh Mụ" (hay "Bà mụ linh thiêng").
1862年, 嗣德皇时代,为了求孩子以接香火,其怕“天”字会犯上天所以把“天姥”改为“灵姥”。
Vấn đề kiêng cữ như đã nêu chỉ diễn tiến từ năm Nhâm Tuất (1862) cho tới năm Kỷ Tỵ (1869). Sau đó, người dân thoải mái gọi hai tên: chùa Thiên Mụ và chùa Linh Mụ.
所述忌讳限于任戍年(1862)至己巳年(1869)。随后二称天姥或灵姥即可。
Vì rằng từ "Linh" đồng nghĩa với "Thiêng", âm người Huế khi nói "Thiên" nghe tựa "Thiêng" nên khi người Huế nói "Linh Mụ", "Thiên Mụ" hay "Thiêng Mụ" thì người nghe đều hiểu là muốn nhắc đến chùa này.
因为 "Linh" 与 "Thiêng" 同义即“灵”意思,顺化口腔 "Thiên天" 与"Thiêng灵"聼起来都知道是想提起本寺。
Một số người còn đặt tên cho chùa là Tiên Mụ (hay "Bà mụ thần tiên"). Cách gọi này không được giới nghiên cứu chấp nhận.
有些人还称为仙姥(或神仙姥)这种叫法研究界不接受。
Kiến trúc
编辑Chùa Thiên Mụ chính thức khởi lập năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên - Nguyễn Hoàng.
天姥寺正式起建于辛丑年(1601)先王-阮皇。
Dưới thời chúa Quốc -Nguyễn Phúc Chu (1691-1725) theo đà phát triển và hưng thịnh của Phật giáo xứ Đàng Trong, chùa được xây dựng lại quy mô hơn. Năm 1710, chúa Quốc cho đúc một chiếc chuông lớn,nặng tới trên hai tấn, gọi là Đại Hồng Chung, có khắc một bài minh trên đó. Đến năm 1714, chúa Quốc lại cho đại trùng tu chùa với hàng chục công trình kiến trúc hết sức quy mô như điện Thiên Vương, điện Đại Hùng, nhà Thuyết Pháp, lầu Tàng Kinh, phòng Tăng, nhà Thiền... mà nhiều công trình trong số đó ngày nay không còn nữa. Chúa Quốc còn đích thân viết bài văn,khắc vào bia lớn (cao 2m60,rộng 1m2) nói về việc xây dựng các công trình kiến trúc ở đây,việc cho người sang Trung Quốc mua hơn 1000 bộ kinh Phật đưa về đặt tại lầu Tàng Kinh, ca tụng triết lý của đạo Phật, ghi rõ sự tích Hòa thượng Thạch Liêm - người có công lớn trong việc giúp chúa Nguyễn chấn hưng Phật giáo ở Đàng Trong. Bia được đặt trên lưng một con rùa đá rất lớn, trang trí đơn sơ nhưng tuyệt đẹp.
在国王-阮福淍(1691-1725)依照佛教的发展、兴盛。本寺重建较规模。1710年国王铸造一个大钟2.000kg重,称为大红钟。上刻有一篇明。到1714年,国王又重修上十个工程较规模,像天王殿、大雄殿、说法室、藏经楼、僧室,禅室等...而其中很多工程今日都看不到。国王还亲自作文课上大石碑(高2.6米,宽1.2米)以歌颂佛道哲理,派人过去中国买一千多部佛经置于藏经阁,记录石廉和尚的事迹-对阮朝有很大的贡献振兴南方地区佛教。石碑置于石龟背上,虽然修饰简单但非常好看。
Với cảnh đẹp tự nhiên và quy mô được mở rộng ngay từ thời đó, chùa Thiên Mụ đã trở thành ngôi chùa đẹp nhất xứ Đàng Trong. Trải qua bao biến cố lịch sử, chùa Thiên Mụ đã từng được dùng làm đàn Tế Đất dưới triều Tây Sơn (khoảng năm 1788), rồi được trùng tu tái thiết nhiều lần dưới triều các vua nhà Nguyễn.
自然的美及当代的规模扩大,天姥寺成为当代最有名的寺院。经过历史的多少变故,山西朝代曾经把天姥寺来做祭地坛(约1788年),还经过阮朝多次重修再设。
Năm 1844, nhân dịp mừng lễ "bát thọ" của bà Thuận Thiên Cao Hoàng hậu (vợ vua Gia Long, bà nội của vua Thiệu Trị), vua Thiệu Trị kiến trúc lại ngôi chùa một cách quy mô hơn: xây thêm một ngôi tháp bát giác gọi là Từ Nhân (sau đổi là Phước Duyên), đình Hương Nguyện và dựng 2 tấm bia ghi lại việc dựng tháp, đình và các bài thơ văn của nhà vua.
1844年为了顺天高皇后(嘉隆皇妻,绍治皇祖母)的“八寿”礼,绍治皇重建本寺较规模:多建一栋八角塔称为慈仁(后改为福缘),香愿亭并立两块石碑记载建塔、建亭的过程及皇帝的诗作。
福缘塔
编辑Tháp Phước Duyên là một biểu tượng nổi tiếng gắn liền với chùa Thiên Mụ. Tháp cao 21 m, gồm 7 tầng, được xây dựng ở phía trước chùa vào năm 1844. Mỗi tầng tháp đều có thờ tượng Phật. Bên trong có cầu thang hình xoắn ốc dẫn lên tầng trên cùng, nơi trước đây có thờ tượng Phật bằng vàng. Phía trước tháp là đình Hương Nguyện, trên nóc đặt Pháp luân (bánh xe Phật pháp, biểu tượng Phật giáo.Pháp luân đặt trên đình Hương Nguyện quay khi gió thổi).
福缘塔是天姥寺的象征。塔高21m 有7层,1844年建位于寺前面。每一层都有侍奉一尊佛,螺旋形楼梯从一曾引到最高层,此处前有侍奉金佛像。塔前是香愿亭,顶上有置法轮(佛法车轮,佛教标志。当风吹来时亭上的法轮会转动)。
Trận bão năm 1904 đã tàn phá chùa nặng nề. Nhiều công trình bị hư hỏng, trong đó đình Hương Nguyện bị sụp đổ hoàn toàn (nay vẫn còn dấu tích). Năm 1907, vua Thành Thái cho xây dựng lại, nhưng chùa không còn được to lớn như trước nữa. Hai bên tháp có hai nhà tứ giác, đặt hai tấm bia đời Thiệu Trị. Sâu vào bên trong là hai nhà lục giác, một nhà để bia và một nhà để quả chuông đúc đời chúa Nguyễn Phúc Chu.
1904年的台风造成本寺的严重损坏,许多工程被破坏,其中有香愿亭全倒塌(今还有痕迹)。1907年成泰皇准许重建,但没有原来大。 塔两旁有两栋四角形屋里面有摆绍治皇时代的石碑。往里面走有两栋里六角形屋,一栋摆石碑,另一栋摆阮福淍皇时代的一个钟。
Chùa Thiên Mụ được xếp vào 20 thắng cảnh đất Thần Kinh với bài thơ Thiên Mụ chung thanh do đích thân vua Thiệu Trị sáng tác và được ghi vào bia đá dựng gần cổng chùa.
天姥寺获编到神京地的二十胜景点之一,《天姥钟声》诗由绍治皇作并记载于大门边的石碑上。
|
|
- 高岗古刹震田穿
- 月相常圆自在天
- 百八红青消白结
- 三天世界省三缘
- 僧宏午日幽冥感
- 流量渐消道位玄
- 佛积圣功随海雨
- 善仁僧果普盖?
Qua nhiều đợt trùng tu lớn nhỏ, ngoài những công trình kiến trúc như tháp Phước Duyên, điện Đại Hùng, điện Địa Tạng, điện Quan Âm... cùng bia đá, chuông đồng, chùa Thiên Mụ ngày nay còn là nơi có nhiều cổ vật quí giá không chỉ về mặt lịch sử mà còn cả về nghệ thuật. Những bức tượng Hộ Pháp, tượng Thập Vương, tượng Phật Di Lặc, tượng Tam Thế Phật... hay những hoành phi, câu đối ở đây đều ghi dấu những thời kỳ lịch sử vàng son của chùa Thiên Mụ.
经过多次大小重修,除了福缘塔、大雄殿、地藏殿、观音殿… 石碑、铜钟,天姥寺,今天此处还是有很多珍贵历史性及艺术性古物。这里的护法像、十王像,弥勒佛像,三世佛像... 皇妃,这里的对联都记载天姥寺历史的各时期。
Trong khuôn viên của chùa là cả một vườn hoa cỏ được chăm sóc vun trồng hàng ngày. Ở đó, hòn non bộ của vị tổ nghề hát tuồng Việt Nam là Đào Tấn được đặt gần chiếc xe ô tô - di vật của cố Hòa thượng Thích Quảng Đức để lại trước khi châm lửa tự thiêu để phản đối chính sách đàn áp Phật giáo của chế độ Ngô Đình Diệm năm 1963.
寺院的草花园每天照顾,在此越南歌唱祖先陶晋先生的假山放在释光德原和尚的汽车旁边-焚烧自杀以反对吴廷彦制度1963年打压佛教所留下来的遗物。
Cuối khu vườn là khu mộ tháp của cố Hòa thượng Thích Đôn Hậu, vị trụ trì nổi tiếng của chùa Thiên Mụ, người đã cống hiến cả cuộc đời mình cho những hoạt động ích đạo giúp đời.
寺院后面是天姥寺原著名主持释敦厚和尚的坟墓区。
相册
编辑-
Chùa Thiên Mụ
-
Cổng chùa Thiên Mụ và Tháp Phước duyên nhìn từ trong ra
-
Chùa Thiên Mụ nhìn từ bờ sông Hương
-
Một góc nhìn Chùa Thiên Mụ
-
Tháp tổ Chùa Thiên Mụ
-
Chiếc trống bằng gỗ mít nguyên khối trong chùa Thiên Mụ
-
Bia đá nói về tháp Phước Duyên trong chùa Thiên Mụ
-
Tam Bảo
参考
编辑- Ô châu cận lục của Dương Văn An, năm 1553. Các bản dịch của Bùi Lương, NXB Văn Hoá Á Châu, Sài Gòn, 1961; hoặc của Trịnh Khắc Mạnh và Nguyễn Văn Nguyên, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, 1997.
- Sổ tay văn hoá Việt Nam, Đặng Đức Siêu, Nhà Xuất Bản Lao Động Năm 2006.
注释
编辑- Năm 1915, tạp chí Bulletin des Amis du Vieux Huê (BAVH) đăng bài viết của công sứ A. Bonhomme với dòng titre nguyên văn: La Pagode Thiên - Mau.
- Huyền thoại đó được ghi thư tịch sớm nhất vào năm Ất Hợi 1696 bởi hoà thượng Thạch Liêm tức Thích Đại Sán, một thiền sư Trung Hoa, trong sách Hải ngoại kỷ sự. Sách này đã được Nguyễn Phương và Nguyễn Duy Bột dịch, Viện Đại học Huế xuất bản năm 1963.
- Những kỷ lục Phật giáo khẳng định nền văn hóa Việt
相关条目
编辑外部链接
编辑
Template:Chùa Huế Template:Quần thể di tích Cố đô Huế
Thiên Mụ
Thể loại:Tự viện Phật giáo
Thể loại:Thần kinh nhị thập cảnh
Thể loại:Di tích ngoài Kinh Thành Huế